NEW Đặc điểm thành phần công dụng liều lượng và cách dùng mật nhân

Kính thưa đọc giả. Ngày hôm nay, tôi xin chia sẽ về các chủ đề ít người biết xung quanh bóng đá bằng bài chia sẽ Đặc điểm thành phần công dụng liều lượng và cách dùng mật nhân

Phần lớn nguồn đều được cập nhật ý tưởng từ các nguồn website đầu ngành khác nên sẽ có vài phần khó hiểu.

Mong mỗi người thông cảm, xin nhận góp ý và gạch đá bên dưới phản hồi

Khuyến nghị:

Mong bạn đọc đọc bài viết này trong phòng cá nhân để có hiệu quả tốt nhất
Tránh xa toàn bộ những thiết bị gây xao nhoãng trong công việc đọc bài
Bookmark lại bài viết vì mình sẽ cập nhật thường xuyên

Kim ngân hoa: Đặc điểm thành phần, liều lượng, cách dùng Làm sao để đảm bảo công dụng chữa bệnh hiệu quả nhất từ ​​cây thuốc quý quanh ta này sẽ được chúng tôi chia sẻ ngay bây giờ. Loại cây này còn được gọi là cây bách bệnh, bách bệnh, tho nan (Lào), sơn tra, antogung sar (Campuchia), là một loại cây được biết đến như một vị thuốc dùng trong y học. Thuốc Đông y rất hiệu quả, được nhiều người tin dùng và đã thành công trong việc điều trị bệnh. Tuy nhiên, có lẽ không phải ai cũng biết nguồn gốc của cây mật nhân cũng như thành phần hóa học tự nhiên của nó, cách sử dụng chúng với liều lượng như thế nào, cần phải có những kiến ​​thức cơ bản nhất định. Bài viết này sẽ bổ sung tất cả những kiến ​​thức còn thiếu về cây mật nhân, qua đó sẽ giúp bạn bỏ túi một số kinh nghiệm chữa bệnh hữu ích.

Hãy cùng gonhub.com khám phá thêm về đặc điểm của quả xuân đàoCông dụng chữa bệnh của kim ngân hoa ngay lập tức!

Cây kim ngân: Đặc điểm thành phần, công dụng và cách dùng cây mật nhân chữa bệnh bạn cần biết

Cây thuộc họ Simaroubaceae. Tên tiếng Mã Lai của loại cây này là “tongkat ali” và tên Indonesia là “pasak bumi”. Tiếng Anh còn gọi cây này là “longjack”. Tên khoa học Eurycoma longifolia Jack.

1. Đặc điểm của cây mật nhân (cây bách bệnh)

  • Cây kim ngân cao trung bình, cao khoảng 15m, thường mọc dưới tán lá của những cây gỗ lớn. Cây nhỏ có cành. Có nhiều lông ở nhiều bộ phận. Mặt trên lá xanh. Mặt dưới màu trắng. Lá mọc đối lẻ, gồm 10 – 26 cặp lá mọc đối, gần như không cuống, hình trứng dài, dày, nhẵn hoặc có lông ở mặt dưới. Bao hoa và bao hoa có lông. Quả hạch màu đỏ, nhẵn, hơi thuôn dài, đầu nhọn và cong, mặt trong có ít lông và ngắn. Hạt một, mặt hạt có nhiều lông ngắn.
  • Mỗi cây chỉ ra hoa đực hoặc hoa cái. Hoa màu nâu đỏ mọc thành chùm, nở vào tháng 3-4. Mỗi bông hoa có 5-6 cánh hoa rất nhỏ. Cây ra quả vào tháng 5-6. Quả non xanh; Khi chín chuyển sang màu đỏ sẫm. Quả hơi dẹt, có rãnh ở giữa, dài 1 – 2 cm, ngang 0,5 – 1 cm, chứa 1 hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn.

Kim ngân hoa: Đặc điểm thành phần, liều lượng, cách dùng

2. Thành phần hóa học của cây mật nhân.

  • Vỏ có chứa một chất đắng gọi là quasin. Ta có thể chiết quasine như sau: Sắc vỏ với nước nhiều lần, cô cho đặc một chút. Dùng tanin để kết tủa quasin, sau đó gạn lấy cặn, rửa cặn và loại bỏ tanin bằng chì cacbonat, quasin được giải phóng. Cô đặc trên nồi cách thủy. Dùng cồn 800 để chiết (cồn sôi), chưng cất cồn, ta được quasin thô. Để tinh chế, rửa quasin thhoo với hỗn hợp rượu và ete. Người ta cho rằng quasins và neoquasins có công thức chung là C22H30O6. Quasin có hai nhóm metoxyl và một OH tự do. Dùng axit clohiđric đun sôi để khử metyl ta sẽ thu được hợp chất truhydroxyl gọi là quasinol. Hạt chứa dầu béo, màu vàng nhạt.
  • Eurycomalactone có dạng tinh thể không màu, nhiệt độ nóng chảy 268-2700, rất tan trong pyridin, tan trong aceton, clorofoc, ít tan trong benzen, metan, etanol. Vị rất đắng, tan trong axit sunfuric đặc cho màu đỏ sẫm, dễ tan trong dung dịch natri hydroxit loãng.

3. Công dụng và liều dùng của cây kim ngân hoa là gì?

  • Theo kinh nghiệm dân gian, người ta dùng rễ cây bệnh, cây mật nhân (có vị đắng, tính mát) thái nhỏ ngâm rượu, sao vàng để chữa bệnh. Mật ong được dùng để chữa nhiều bệnh như: khí hư, huyết hư (biểu hiện: mệt mỏi, lười vận động, thiếu máu), ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, nổi cục (tức ngực, sặc sụa, khó thở), gân cốt yếu. , tê bì chân tay, nôn mửa, kiết lỵ, cảm mạo (ho có thể do lạnh hoặc trúng gió cả bốn mùa trong năm), say rượu, đau dạ dày, ợ hơi, ợ chua lâu năm, cao huyết áp, tẩy giun và nhiều bệnh khác.
  • Vỏ dùng làm thuốc bổ, chữa ăn không tiêu, phối hợp với rễ chữa đau lưng, nhức mỏi, khi hành kinh ở phụ nữ. Quả được dùng để chữa bệnh kiết lỵ và tiêu chảy. Lá dùng nấu nước tắm trị ghẻ lở, lở ngứa.

4. Dùng mật ong chữa bệnh như thế nào cho đúng cách?

Rễ hoặc vỏ cây nếu phơi khô, sao vàng ngâm rượu uống, tán bột làm viên, ngày uống 8-16g, chia 3 lần sau khi ăn. Nếu ngâm rượu thì liều lượng như sau: 20g rễ mắc mật, 10 quả chuối khô (chuối sứ) nướng vàng, ngâm với 1 lít rượu ngon, ngâm khoảng 7 ngày là có thể dùng được, mỗi ngày 3 lần. thời gian. 1 ly nhỏ (khoảng 30 ml).

5. Phân phối thu hái và chế biến quả xuân đào

Cây mọc phổ biến khắp nước ta nhưng phổ biến nhất là ở miền trung. Ngoài ra còn thấy ở Malaysia, Indonesia. Người ta dùng vỏ quả và vỏ rễ phơi hay sấy khô làm thuốc.

Trên đây là những đặc điểm chung của cây mật nhân cùng với liều lượng sử dụng và thành phần hóa học từ một loại cây thuốc quý có sẵn trong tự nhiên mà bạn cần biết. Hiện nay, có một số bệnh không khỏi bằng Tây y, thậm chí bị bệnh viện trả về nhưng sau khi khám phá ra nhiều bài thuốc dân gian quý, trong đó có bài thuốc chữa bệnh thần kỳ từ cây mật nhân. bệnh nhân, một kết quả bất ngờ là bệnh thuyên giảm hoàn toàn mà không tái phát trở lại. Nếu bạn đang quan tâm và thực sự tin tưởng vào những bài thuốc dân gian chữa bệnh này thì đừng bỏ qua tuyệt chiêu từ cây bách bệnh được đề cập lần này nhé. Xoso86.net chúc bạn xem tin vui vẻ!

Nguồn tổng hợp

Leave a Comment